Đảo nợ là một trong những hình thức, hoạt động tài chính khá phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng và được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm và cách thức hoạt động của nó. Vậy, đảo nợ là gì? Hoạt động này có được pháp luật cho phép hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết bên dưới nhé!
Contents
Đảo nợ là gì?
Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định, đảo nợ là hình thức huy động một nguồn vốn mới để trả trước một phần hay toàn bộ số nợ cũ đã vay.
Nói một cách đơn giản, đảo nợ là việc khách hàng vay một khoản nợ mới để trả cho một hay nhiều khoản nợ cũ.
Ví dụ: Công ty X vay ngân hàng một khoản nợ 12 tỷ và thời hạn trả nợ là 2 năm. Đến hết thời hạn, công ty không có khả năng trả số nợ đó cho ngân hàng. Để tránh bị nợ xấu và bị thu hồi tài sản nên công ty X quyết định vay khoản tiền 12 tỷ từ một tổ chức bên ngoài để trả nợ cho ngân hàng. Sau đó lại vay lại 12 tỷ tại ngân hàng cũ trong thời hạn 2 năm để trả cho tổ chức bên ngoài.
Việc làm của công ty X chính là đảo nợ. Mục đích của việc này là để công ty có thể gia hạn thêm được thời gian trả nợ cho ngân hàng.
Xem thêm: Giải chấp là gì?
Lợi ích – Rủi ro của đảo nợ
Lợi ích
- Đảm bảo tỷ lệ nợ tốt: Lợi ích lớn nhất cũng như mục đích chính của các doanh nghiệp khi đảo nợ và của các ngân hàng khi cho vay đảo nợ là đảm bảo được các khoản nợ vẫn là nợ tốt. Các ngân hàng cũng không phải trích lập thêm các khoản dự phòng rủi ro.
Thậm chí, có nhiều trường hợp, một khoản nợ được đánh giá là xấu, tuy nhiên, sau khi cơ cấu lại khoản nợ và gia hạn thời gian trả nợ thì lại trở thành nợ bình thường hoặc nợ ít xấu hơn.
- Hưởng lãi suất thấp: Sau khi hoàn tất thủ tục đảo nợ, khách hàng vẫn được hưởng các ưu đãi cũng như các khoản vay với lãi suất thấp.
- Gia hạn thời gian trả nợ: Nhờ việc kéo dài thời gian trả nợ mà các doanh nghiệp hay các cá nhân có thể vượt qua những khó khăn tài chính của mình. Việc kinh doanh có nhiều khởi sắc nhờ việc không cần phải trả nợ theo kỳ hạn cũ mà sẽ dùng số tiền đó để đầu tư hoặc mở rộng quy mô.
Rủi ro
Dù đảo nợ là một hình thức mang lại kết quả “đôi bên cùng có lợi” cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp hay cá nhân. Tuy nhiên, nó vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro như:
- Trách nhiệm dân sự và hình sự: Hiện nay, đây là một trong những hình thức tài chính bị pháp luật nghiêm cấm. Vì thế các doanh nghiệp, cá nhân phải cực kỳ cẩn thận và tuyệt đối tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Nếu vi phạm, khách hàng và ngân hàng đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp luật.
- Nợ xấu: Tuy đảo nợ có thể giúp giảm tỷ lệ nợ xấu, gia hạn thêm thời gian trả nợ cho khách hàng. Thế nhưng, nếu như không kiểm soát vấn đề đảo nợ một cách chặt chẽ thì khi khách hàng không còn khả năng xoay vốn thì các khoản nợ đó sẽ trở thành nợ xấu. Lúc này, rủi ro sẽ tăng cho cả người đi vay lẫn ngân hàng cho vay.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp không được phản ánh chính xác: Ngoài việc gia hạn thêm thời gian trả nợ thì đảo nợ cũng giống như việc các công ty che giấu các khoản nợ xấu, nợ bị quá hạn của họ. Vì vậy, các cơ quan quản lý cũng như các nhà đầu tư không thể kiểm soát cũng như nắm bắt được tình hình thật sự của doanh nghiệp.
Các cách đảo nợ
Một số hình thức vay đảo nợ hiện đang có mặt trên thị trường như sau:
Đảo nợ trong cùng ngân hàng
Để tránh việc tiền ngân hàng đi ra khỏi ngân hàng, ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng làm thủ tục đảo nợ. Ở cách này, khách hàng của ngân hàng sẽ dùng một pháp nhân khác đứng tên hợp đồng vay. Sau đó, họ sẽ dùng tiền được giải ngân từ hợp đồng vay mới để trả khoản nợ của hợp đồng vay cũ ở tại ngân hàng.
Vay thông qua dịch vụ bên ngoài
Với cách này, các doanh nghiệp, cá nhân sẽ đi vay một khoản nợ ở các tổ chức tài chính bên ngoài để trả khoản nợ cũ cho ngân hàng. Sau đó, các ngân hàng sẽ làm hồ sơ vay mới cho khách hàng để dùng tiền giải ngân trả cho khoản nợ với tổ chức bên ngoài,
Hiện nay, các doanh nghiệp, cá nhân thường dùng cách đảo nợ này thông qua các tổ chức tín dụng đen, vay tiền nóng,… để lấy tiền trả cho các ngân hàng.
Chuyển khoản vay sang ngân hàng khác
Một cách đảo nợ khách được các doanh nghiệp hay cá nhân sử dụng nhiều chính là chuyển khoản vay cũ ở ngân hàng cũ sang một ngân hàng mới có lãi suất vay thấp hơn.
Thủ tục đảo nợ ngân hàng
Về bản chất, đây chính là việc vay khoản mới để trả khoản cũ, vì vậy, các thủ tục để đảo nợ cũng không khác với việc làm hồ sơ để vay mới.
Tuỳ vào ngân hàng và tổ chức tài chính mà các doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn để thực hiện vay đảo nợ sẽ có những yêu cầu về thủ tục, giấy tờ riêng. Về cơ bản sẽ có các loại giấy tờ chính như sau:
- Các giấy tờ cá nhân (thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn hoặc chứng nhận độc thân…)
- Bản sao hồ sơ vay vốn ngân hàng
- Các giấy tờ photo công chứng, chứng thực về các tài sản thế chấp như sổ đỏ, giấy đăng ký ô tô,…
- Nếu khách hàng là doanh nghiệp vay vốn thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập công ty, con dấu…
- Hợp đồng thế chấp tài sản và giấy ghi nợ…
Quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảo nợ
Đến hiện nay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chưa có quy định nào rõ ràng đề cập đến hình thức vay đảo nợ, ngay cả trong quy chế cho vay theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN đã được ban hành.
Trong các quyết định, thông tư sửa đổi cũng như các điều khoản bổ sung cũng chỉ ghi nhận lại về nguyên tắc: Hình thức vay đảo nợ và tổ chức tín dụng phải tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Hành vi đảo nợ không theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt” theo Nghị định số 202/2004/NĐ-CP. Chính vì thế, việc vay đảo nợ vẫn chưa có các cơ sở pháp lý rõ ràng.
Vay đảo nợ có vi phạm pháp luật hay không?
Theo quy định cho vay vốn của Ngân hàng Nhà nước thì đảo nợ bị cấm tại các tổ chức tín dụng. Nhưng do chưa có quy định pháp lý rõ trong những năm qua hình thức đảo nợ ngân hàng diễn ra khá phổ biến. Từ thời gian 15/3/2017 khi Thông tư số 39/2016/TT-NHNN bắt đầu có hiệu lực, hình thức vay đảo nợ chính thức bị nghiêm cấm trừ một số trường hợp ngoại lệ được thực hiện.
Theo quy định của pháp luật theo thông tư 39/2016/TT-NHNN thì việc đảo nợ tại các ngân hàng là vi phạm pháp luật ngoại trừ 02 trường hợp ngoại lệ là:
- Người vay có thể đảo nợ tại các tổ chức tín dụng khi họ dùng số tiền của khoản vay mới để trả các khoản lãi suất phát sinh trong thi công, xây dựng công trình. Trong đó: chi phí lãi suất vay tiền đã được tính trong dự toán xây dựng được cấp phép hoặc được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Người vay được vay đảo nợ khi họ dùng khoản vay mới để chi trả cho các khoản nợ thuộc 3 trường hợp sau: vay vốn phục vụ kinh doanh; thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn của khoản vay cũ; khoản vay chưa thực hiện cơ cấu thời hạn trả nợ.
Mở rộng: Phân biệt Đảo nợ với Đáo hạn ngân hàng
Để hiểu rõ được sự khác nhau giữa hai khái niệm trên, bạn đọc cần hiểu rõ đáo hạn là gì.
Đáo hạn là khái niệm thường dùng trong lĩnh vực tài chính. Đáo hạn là thời điểm kết thúc của một hợp đồng vay vốn, hợp đồng tiền gửi hay hợp đồng bảo hiểm. Đáo hạn ngân hàng là một hoạt động phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng với hai hình thức là đáo hạn tiết kiệm và đáo hạn khoản vay.
Giống nhau:
- Cả hai hình thức nói trên đều có mục đích chung là gia hạn thêm thời gian trả nợ cho một khoản vay cũ sắp đến hạn phải thanh toán cho ngân hàng.
- Cả hai hình thức này đều bị pháp luật nước ta nghiêm cấm, được quy định cụ thể trong Thông tư 39/2016.
- Đảo nợ và đáo hạn khoản vay đều mất phí, dao động từ 0,3 – 0,7%/ngày với tổng số tiền dùng để đảo nợ hoặc đáo hạn.
Khác nhau:
- Đảo nợ được thực hiện để biến 1 khoản vay cũ sắp đến hạn trả nợ thành 1 khoản vay mới, nhằm kéo dài thời gian trả nợ.
- Đáo hạn khoản vay là hình thức ngân hàng tái vay vốn khi thời hạn trả khoản vay cũ đã hết nhưng nợ vẫn chưa trả xong.
Lời kết
Trên đây là những thông tin về đảo nợ cũng như các quy định của pháp luật về đảo nợ. Đây là một hình thức không được pháp luật chấp nhận và bảo vệ, vì vậy, các doanh nghiệp và cá nhân phải hết sức cẩn thận khi đảo nợ. Rất mong bài viết này có thể mang đến những thông tin hữu ích cho bạn. Chúc bạn thành công!