Báo cáo tài chính là một tài liệu vô cùng quan trọng của một công ty. Thông qua báo cáo tài chính, không chỉ chủ doanh nghiệp mà các nhà đầu tư cũng có thể hiểu về công ty để ra quyết định cho khoản đầu tư của mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về báo cáo tài chính cũng như lí do báo cáo tài chính trở nên quan trọng nhé!
Contents
Tổng quan về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là gì?
Định nghĩa của Báo cáo tài chính được quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13. Báo cáo tài chính được định nghĩa là một hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của một đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu có quy định tại chuẩn mực và chế độ kế toán.
Hiểu theo nghĩa khác, báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kinh tế, kinh doanh và các nguồn tiền ra, vào của một doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam quy định tất cả các công ty, doanh nghiệp trực thuộc các ngành nghề, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày các bảng báo cáo tài chính (BCTC) của năm.
Các công ty, tập đoàn hoặc tổng công ty có các công ty con, đơn vị trực thuộc sẽ phải làm thêm một bảng BCTC hợp nhất vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
Bên cạnh báo cáo tài chính năm thì các công ty, doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và doanh nghiệp có niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ phải làm BCTC giữa niên độ, hay BCTC quý, trừ quý IV.
Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Là loại báo cáo được lập bằng cách hợp nhất các BCTC riêng lẻ của các công ty thành viên (công ty con) với công ty mẹ. Về hình thức, báo cáo tài chính này được trình bày như một bản BCTC của doanh nghiệp.
Công ty chịu trách nhiệm lập BCTC là các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con có thể là sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua một công ty con khác. Ngoài ra còn có tất cả các tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con.
Các công ty mẹ sẽ phải lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo các quy định của pháp luật.
Các loại báo cáo trong báo cáo tài chính
Một bản BCTC của một công ty hoạt động theo thông tư 200 sẽ bao gồm 4 phần gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Cụ thể:
Bảng cân đối kế toán
Một bảng cân đối kế toán sẽ bao gồm 2 phần và Nguồn vốn và Tài sản của công ty. Hai phần này sẽ liệt kê cụ thể thông tin về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty vào một thời điểm (ngày), cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nguồn vốn của một công ty sẽ được tính bằng tổng của Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Tổng giá trị của Nguồn vốn và Tài sản là bằng nhau.
Trong đó:
Phần Tài sản bao gồm:
- Tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn): Gồm tiền mặt và các khoản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, như các khoản phải thu, chứng khoán và hàng tồn kho.
- Tài sản cố định: Gồm các tài sản được sử dụng trong thời gian dài như bất động sản, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị.
- Tài sản khác: Gồm các tài sản không xác định (tài sản vô hình) như lợi thế thương mại.
Phần Nguồn vốn bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Gồm nghĩa vụ phải trả trong vòng 1 năm, gồm các khoản phải trả, chi phí xác định, và nợ (dài hạn) đến hạn thanh toán
- Nợ dài hạn: Gồm các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm, gồm nợ liên quan tới việc mua bất động sản, nhà xưởng, trang thiết bị
- Vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư trong kinh doanh của các chủ sở hữu cộng với lợi nhuận giữ lại sau khi trả cổ tức.
Xem thêm: Vốn chủ sở hữu là gì?
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí của tổ chức, doanh nghiệp một cách sơ lược và tóm gọn. Nó thể hiện hoạt động của đơn vị trong 1 giai đoạn cụ thể như tháng/ quý/ năm.
Đây là một báo cáo có tính chất độc lập, cho thấy các kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh thu sẽ được tính bằng cách lấy thu nhập trừ chi phí. Nếu chi phí nhỏ hơn doanh thu và thu nhập thì đơn vị đó sẽ có lãi.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đúng như tên gọi của nó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền mà doanh nghiệp, tổ chức đã tạo ra và sử dụng trong một kỳ (tháng/quý/năm) nhất định
Nói một cách đơn giản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy một cách cụ thể về hoạt động vào – ra của các dòng tiền trong một kỳ với ba loại hoạt động:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
- Dòng tiền từ các hoạt động đầu tư
- Dòng tiền từ các hoạt động tài chính.
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính, công ty sẽ liệt kê các mục sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Gồm hình thức sở hữu vốn, Lĩnh vực kinh doanh
- Nguyên tắc và phương pháp các phần hành kế toán đơn giản
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Bộ Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế
Một bộ Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế sẽ bao gồm các thành phần sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh các báo cáo tài chính
Về mặt nội dung, báo cáo tài chính cần cung cấp được các thông tin chi tiết liên quan đến các vấn đề:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị
- Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thời hạn nộp báo cáo tài chính

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
- Thời hạn nộp BCTC quý: Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Các công ty mẹ, tổng công ty Nhà nước: chậm nhất là 45 ngày. Các đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, tổng công ty Nhà nước sẽ nộp BCTC cho công ty mẹ theo thời hạn do công ty mẹ quy định.
- Thời hạn nộp BCTC năm: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các công ty mẹ, tổng công ty Nhà nước: Chậm nhất là 90 ngày. Các đơn vị kế toán trực thuộc sẽ nộp BCTC cho công ty mẹ theo thời hạn quy định.
Đối với các Doanh nghiệp khác
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn quy định.
Vai trò và mục đích của Báo cáo tài chính

Vai trò
Cung cấp các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính cần thiết để nhận biết, kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết và đánh giá tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cung cấp các số liệu, tài liệu để phân tích, phát hiện tiềm năng về kinh tế, dự đoán tình hình, xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đúng đắn, có hiệu quả.
Cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phù hợp.
Bên cạnh đó, Báo cáo tài chính còn đóng nhiều vai trò khác nhau đối với các đối tượng khác nhau. Cụ thể:
- Với chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: Cung cấp thông tin để phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả kinh doanh; từ đó hoạch định chính sách quản lý, sử dụng tài sản và huy động vốn, dòng tiền cho hợp lý.
- Với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng: Giúp đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính và các hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và đánh giá rủi ro để có quyết định phù hợp.
- Với người lao động: Giúp người lao động hiểu được tình hình hoạt động, khả năng tiếp tục duy trì và phát triển trong tương lai, cũng như khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp để có quyết định việc làm phù hợp.
- Với cơ quản quản lý nhà nước: Cung cấp thông tin để thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ luật pháp, từ đó đề ra các quyết định quản lý phù hợp.
Mục đích
Mục đích của Báo cáo tài chính được quy định trong Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về: Tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập và các chi phí kinh doanh khác; lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước; các tài sản khác có liên quan đến đơn vị; luồng tiền ra vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, trong bản “Thuyết minh BCTC”, doanh nghiệp phải giải trình về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp, chính sách áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh: Chế độ kế toán áp dụng; hình thức kế toán; nguyên tắc ghi nhận; phương pháp tính giá và hạch toán hàng tồn kho; phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…
Lời kết
Trên đây là những thông tin về báo cáo tài chính cũng như các mục đích và vai trò của báo cáo tài chính đối với một công ty. Đây là một tài liệu vô cùng quan trọng của công ty cũng như các nhà đầu tư vào công ty. Nó thể hiện được tình hình kinh tế cũng như sức khỏe tài chính của công ty đó.
Rất mong bài viết này có thể mang đến những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư. Chúc các nhà đầu tư thành công!