Chi phí tài chính mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng nó là một phần trong hoạt động kinh doanh của công ty. Chúng sẽ dễ dàng biến thành gánh nặng khi không được quan tâm đúng mức. Vậy chi phí tài chính là gì? Hãy cùng topsanfx tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Contents
Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính có tên gọi tiếng Anh là Financial Charges. Đây là tập hợp các loại chi phí hoặc khoản lỗ phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Chi phí tài chính còn có tên gọi phổ thông với dân chuyên ngành là tài khoản 635.
- Chi phí cơ hội là gì? Ý nghĩa và cách tính
- Defi là gì? Tiềm năng của thị trường tài chính phi tập trung
Ý nghĩa của tài khoản 635
Tài khoản 635 đóng vai trò trong sự hoạt động ổn định của một doanh nghiệp. Bạn cần phải quan tâm đúng mức loại chi phí này để tránh nó thành gánh nặng cho doanh nghiệp. Chi phí tài chính có một số lợi ích sau đây:
- Chi phí tài chính nói lên hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có mức chi trả cao với chi phí tài chính chứng tỏ hoạt động doanh nghiệp đó đang được đẩy mạnh và vô cùng phát triển. Ngược lại, nếu các chi phí tài chính phải chi trả thấp lãi cao hoặc về lỗ, lãi không cao. Điều này chứng tỏ công ty nguy cơ đang gặp khó khăn trong kinh doanh và cần được giải quyết.
- Thông qua chi phí tài chính có thể giúp bạn nắm bắt tình hình kinh doanh và đưa ra các dự báo về tài chính chính xác cho công ty doanh nghiệp. Đây cũng là căn cứ để bạn có thể phân tích tài chính cho doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính giúp các doanh nghiệp quản lý kiểm tra, rà soát bộ phận kế toán một cách chặt chẽ và chi tiết. Để tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát tiền, biển thủ công quỹ hoặc sử dụng quỹ của công ty phục vụ vào nhiều mục đích khác.
- Dựa vào các thông tin về chi phí tài chính, giúp lãnh đạo doanh nghiệp nhìn nhận và đánh giá được tình hình sử dụng tài chính của công ty đã hiệu quả hay chưa. Từ đó xây dựng các kế hoạch của công ty phù hợp với tình hình thực tế một cách hợp lý nhất. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể tự cân nhắc lựa chọn các dự án vay vốn đầu tư thích hợp.
Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm những gì?
Bên nợ gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.
- Lỗ bán ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán cho người mua.
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ;
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên có gồm:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Lưu ý đặc biệt: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Các chi phí sau đây không được tính vào chi phí tài chính: Chi phí bán hàng, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp.
Chi phí tài chính khác doanh thu tài chính như nào?
Doanh thu tài chính được hiểu là khoản thu dựa vào hoạt động đầu tư tài chính, tiền lời, lợi nhuận được chia, cổ tức. Trong doanh nghiệp thì doanh thu tài chính sẽ được hạch toán theo tài khoản 515 chứ không phải tài khoản 635 như chi phí tài chính.
Các loại chi phí tài chính
Doanh nghiệp sẽ gặp các loại chi phí tài chính sau:
Lãi suất: Đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả khi vay tiền có thế chấp, bao gồm lãi suất ứng trước tiền mặt, lãi phạt trả chậm, lãi suất chuyển số dư…
Phí khởi tạo: Bên cho vay sẽ tính một khoản phí bắt đầu để tiến hành xử lý khoản vay, thông thường sẽ dao động từ 0.5 đến 1% khoản vay.
Phí trễ hạn: Như tên gọi của nó, đây là khoản phí bạn phải chi trả nếu bạn không thanh toán trước ngày đến hạn. Nếu thanh toán đúng hạn, sẽ không phải trả thêm khoản này.
Tiền phạt trả trước: là khoản tiền mà người đi vay phải trả nếu trả nợ sớm hơn lịch trình. Điều này nhằm ngăn người cho vay bị mất khoản thu nhập mà họ có thể kiếm được từ lãi suất.
Chi phí tài chính ít hay nhiều nói lên hoạt động của công ty. Nếu công ty đẩy mạnh kinh doanh thì chi phí tài chính phải trả sẽ cao. Tuy nhiên, các công ty phải quản lý tốt nếu không sẽ làm suy giảm lợi nhuận đáng lẽ đạt được.
Công thức tính chi phí tài chính
Với các khoản chi phí liên quan đến mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ hoặc cho vay vốn thì kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,…
Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, thì kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (giá bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).
Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, thì kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,…(giá trị hợp lý tài sản được chia)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số lỗ)
Có các TK 221, 222.
Kết luận
Trên đây là tất cả thông tin cần biết và ý nghĩa của chi phí tài chính. Bạn cần phải nắm vững các kiến thức chuyên môn cơ bản để giúp bạn đưa ra nhận định đúng về tài chính doanh nghiệp.