Theo Luật Doanh nghiệp vào năm 2014, có 5 loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Tuy nhiên, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép phát hành chứng khoán. Tại khoản 2 Điều 183 và khoản 3 Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh sẽ không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Cùng tìm hiểu các loại hình doanh nghiệp và tại sao hai lọai hình Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không được phát hành các loại chứng khoán ngay dưới đây.
Contents
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Loại hình Công ty TNHH gồm công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp đươc 1 cá nhân hay 1 tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty này phải chịu trách nhiệm pháp luật với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn vận hành của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có quyền và trách nhiệm sau:
- Có quyền pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần.
- Công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu (người sáng lập) công ty có trách nhiệm giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Chủ sở hữu công ty được quyền chuyển nhượng toàn bộ vốn hoặc một phần vốn hoạt động cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH một thành viên sẽ khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh: Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Chủ tịch.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Thành viên của công ty có thể là cá nhân, tổ chức;
- Số lượng thành viên không quá 50 Thành viên;
- Tất cả thành viên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi trong số vốn đầu tư và đảm bảo góp vốn vào doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng theo quy định
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cho phép phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Vốn đầu tư doanh nghiệp được phân chia thành những phần có giá trị ngang nhau gọi chung là cổ phần
- Cổ đông là cá nhân hay tổ chức
- Số lượng cổ đông ít nhất là 3 và không có số lượng tối đa
- Cổ đông có nhiệm vụ về những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần tự do, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 theo Luật Doanh nghiệp 2014.
- Có quyền pháp nhân bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Được phát hành chứng khoán và những cách huy động vốn.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp làm chủ và chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản cá nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được sáng lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Không có quyền pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng chính là người chịu trách nhiệm theo pháp luật của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Phải có ít nhất là 2 thành viên làm đồng sở hữu công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Bên cạnh những thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản cá nhân và thực hiện các nghĩa vụ của công ty;
- Những thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã đầu tư vào công ty;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Nguyên nhân Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán
Trong trường hợp của Doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp mình, cho nên nếu doanh nghiệp tư nhân phát hành chứng khoán thì không đảm bảo được khả năng chi trả cũng như tỷ lệ gánh chịu rủi ro giữa chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân với những nhà đầu tư chứng khoán.
Trong trường hợp của Công ty hợp danh cũng tương tự. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp này những thành viên hợp danh sẽ có những mối quan hệ quen biết nhất định, vì để trở thành thành viên công ty hợp danh, bạn phải được những thành viên trong doanh nghiệp chấp thuận, nếu công ty phát hành chứng khoán thì việc mua đi bán lại chứng khoán sẽ gặp rủi ro và hạn chế.
Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này, hy vọng những thông tin trên giúp bạn phân biệt loại hình doanh nghiệp để rõ hơn kiến thức nền tảng về chứng khoán.