Lãi suất ngân hàng ngày 25/2/2025 ghi nhận hơn 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu năm. Thủ tướng đã yêu cầu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kiểm tra ngay các ngân hàng vừa điều chỉnh lãi suất.
Theo báo cáo của NHNN, lãi suất tiền gửi VND tại ngân hàng thương mại dao động từ 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và dưới 1 tháng, 3,1-4,0%/năm cho kỳ hạn 1-6 tháng, 4,4-5,3%/năm cho kỳ hạn 6-12 tháng, 4,9-5,9%/năm cho kỳ hạn 12-24 tháng và 6,9-7,2%/năm cho kỳ hạn trên 24 tháng.
Lãi suất cho vay VND bình quân tại ngân hàng thương mại dao động từ 6,7-9,0%/năm, trong khi lãi suất cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực ưu tiên khoảng 3,9%/năm, thấp hơn mức trần NHNN quy định là 4%/năm.
Từ đầu tháng 2, năm ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động, gồm Techcombank (6-36 tháng), Eximbank (1-12 tháng), Viet A Bank (12-36 tháng), Vikki Bank (1-8 tháng và 12 tháng), và VietBank (1-5 tháng, 7-9 tháng).

Một số ngân hàng như Eximbank và Vikki Bank không chỉ tăng mà còn giảm lãi suất ở một số kỳ hạn. Cụ thể, Eximbank giảm lãi suất kỳ hạn 15-36 tháng còn Vikki Bank giảm kỳ hạn 12-36 tháng.
Ngoài ra, TPBank và Bac A Bank cũng giảm lãi suất huy động từ đầu tháng 2. Trước đó, trong tháng 1/2025, có 10 ngân hàng tăng lãi suất nhưng một số như NCB, Agribank và ABBank cũng đồng thời điều chỉnh giảm ở các kỳ hạn dài.
Trước tình hình này, Thủ tướng đã yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động đảm bảo thực hiện đúng quy định. NHNN cần giám sát chặt chẽ lãi suất huy động và cho vay, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý để kiểm soát thị trường tín dụng, báo cáo kết quả trước ngày 28/2.
Chính phủ cũng yêu cầu xử lý nghiêm các tổ chức tín dụng cạnh tranh lãi suất không lành mạnh đảm bảo người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25/2/2025 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,6 | 3,9 | 5,05 | 5,15 | 5,6 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,45 | 5,75 | 6,05 | 6,35 |
EXIMBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,6 | 6,4 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
Hong Leong | 3,25 | 3,55 | 4,45 | 4,45 | 4,75 | |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 4,35 | 5,8 | 6 | 6 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
VIETBANK | 4,3 | 4,6 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,4 | 4,4 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |