Mô hình giá Measured Move di chuyển đồng đều ngược chiều so với một xu hướng trước đó, chúng hoạt động tương tự một mô hình tiếp diễn.
Contents
Mô hình giá Measured Move là gì?
Mô hình giá Measured Move tăng
Mô hình giá Measured Move di chuyển đồng đều ngược chiều so với một xu hướng tăng trước đó, chúng hoạt động tương tự một mô hình tiếp diễn. Trong một mô hình di chuyển đều tăng, giá đảo chiều sẽ tăng lên trên sau một xu hướng giảm trước đó. Mô hình giá Measured Move tăng dần được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tăng thứ nhất
- Giai đoạn điều chỉnh xảy ra khi giá đi xuống
- Giai đoạn khi giá lên cao thêm một lần nữa
Ý nghĩa chính mà mô hình này mang lại là sau khi giá có sự hồi lại thì chúng phải quay trở lại xu hướng lúc đầu, quãng đường hồi giá nên xấp xỉ bằng số phần trăm giá đã di chuyển ban đầu (theo Rockefeller, 2012).
Mô hình giá Measured Move giảm
Ngược lại với mô hình giá Measured Move tăng, mô hình Measured Move giảm dần xuất hiện sau một xu hướng tăng. Mô hình giá Measured Move giảm dần được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là sự đảo chiều của xu hướng tăng trước
- Vùng điều chỉnh giá đi lên
- Giai đoạn khi giá giảm xuống thêm một lần nữa
Bình thường, một tín hiệu mua sẽ xuất hiện khi giá phá vỡ xuống dưới đường hỗ trợ trong một kênh tăng tại vùng điều chỉnh. Và tín hiệu bán thứ hai sẽ xuất khi giá phá vỡ xuống dưới đáy trong đợt giảm giá đầu tiên.
Mô hình giá Measured Move – Đo mục tiêu giá có ý nghĩa
Đầu tiên, nhà giao dịch có thể quan sát được một xu hướng giảm, trong đoạn cuối xu hướng của phe mua cho tín hiệu mạnh mẽ khi áp chế được phe bán khiến giá bị đẩy xuống càng sâu, tại đây cũng đã phá vỡ đỉnh thấp hình thành trước đó.
Sau khi sóng thứ nhất được hình thành cũng chính là lúc khẳng định cho việc đảo chiều, xu hướng giảm kết thúc.
Tiếp đến là giai đoạn sóng điều chỉnh, quan sát hành động giá nhà đầu tư có thể nhận thấy có 2 mô hình trên biểu đồ phải lưu ý là:
Double top – mô hình hai đỉnh xác nhận chính xác việc giá đã dịch chuyển vào sóng hai và đang điều chỉnh sóng đẩy đầu tiên.
Mô hình tam giác mở rộng tiếp diễn xu hướng giảm của sóng điều chỉnh.
Ở sóng thứ hai nhà giao dịch nên ý đến 2 điểm, đầu tiên là độ dài sóng 2 có kết thúc tại mức Fibo 61.8% của sóng đẩy 1 không. Tiếp đó là đường trend line giảm, trở thành dấu hiệu để xác nhận sự kết thúc của sóng 2, đồng thời cũng là tín hiệu để xác nhà giao dịch vào lệnh.
Sóng 3 hình thành khi đường trend line bị phá vỡ (nghĩa là mô hình tam giác mở rộng cũng bị phá vỡ), đây là thời điểm an toàn nhất để nhà đầu tư vào lệnh giao dịch.
Dừng lỗ nên được thiết lập dưới đáy của sóng điều chỉnh, và chốt lời (ít nhất) nên đặt theo ví dụ minh họa, cần dựa vào độ dài của sóng đẩy đầu tiên.
Đặc điểm của mô hình giá Measured Move
Ví dụ minh họa về mô hình Measured Move tăng
Trên đây là biểu đồ tuần minh họa về mô hình Measured Move tăng của Nasdaq 100 ETF (QQQ). Trong giai đoạn đầu cổ phiếu này đạt mức tăng gần 46% trong 56 ngày. Phần điều chỉnh giá đạt khoảng 19% trong 98 ngày. Và giai đoạn tăng thứ hai đạt được hơn 40% trong 126 ngày.
Ví dụ minh họa về mô hình Measured Move giảm
Trên đây là biểu đồ tuần minh họa về mô hình Measured Move giảm của Bank of America. Trong giai đoạn đầu có mức giảm khoảng 44.5% trong 231 ngày.
Tiếp đến phần điều chỉnh ngược lên trên có một khoảng hồi đạt 40% trong 42 ngày. Trong giai đoạn giảm thứ hai cho mức giảm là 40% trong 203 ngày. và mức giảm chạm đáy thực tế khoảng 67.5%.
Cách giao dịch đơn giản với mô hình Measured Move
Mô hình Measured Move tăng
Trong bảng đánh giá chính xác nhất của Bulkowsi năm 2005 chỉ ra thời gian trung bình để hình thành mô hình chuyển động tăng đều là khi đợt giá tăng lần đầu tiên tăng mạnh cao hơn mức 46% trong 87 ngày. Sự điều chỉnh giá nên xảy ra khi xu hướng giá đi ngược lại và giảm xuống khoảng 47% trong 32 ngày. Và giai đoạn tăng thứ hai cần đạt mức cao trung bình là 32% trong gần 60 ngày.
Mục tiêu giá và tín hiệu mua
Thực tế, mô hình Measured Move gần giống một công cụ dự đoán xu hướng giá.
Ví dụ, trong giai đoạn điều chỉnh giá mô hình này thường tạo ra một kênh giá giảm, bởi thế, khi giá phá vỡ lên trên đường kháng cự trong xu hướng giảm, tín hiệu mua sẽ xuất hiện. Tín hiệu mua tiếp theo có thể xuất hiện khi giá phá vỡ đỉnh và hình thành sau đợt tăng giá thứ nhất.
Mô hình Measured Move giúp nhà đầu tư xác định giá mục tiêu. Thông thường giai đoạn giá biến động thứ 2 tương đương giai đoạn thứ nhất.
Nghĩa lá, nếu giai đoạn thứ nhất đi được 20 điểm, thì giai đoạn thứ hai cũng sẽ di chuyển được 20 điểm. Mục tiêu giá được đưa ra theo nghiên cứu của Bulkowski (2005) như sau:
Giá thấp nhất trong giai đoạn giá điều chỉnh + ((giá cao nhất trong giai đoạn giá điều chỉnh – giá thấp nhất tại lúc bắt đầu đợt tăng thứ nhất) x 45%)
Mô hình Measured Move giảm
Theo Bulkowski (2005) trong một thị trường giảm, đợt tăng thứ nhất của mô hình Measured Move giảm nằm trong mức giảm gần 27% trong 61 ngày, vùng điều chỉnh là khoảng 48% trong 30 ngày, và đợt tăng thứ hai xuất hiện trong khoảng 25% trong 62 ngày.
Mục tiêu giá
Mục tiêu giá được đưa ra theo nghiên cứu của Bulkowski (2008) như sau:
Giá cao nhất trong giai đoạn giá điều chỉnh – ((giá cao nhất của đợt tăng thứ nhất – giá thấp nhất giai đoạn giá điều chỉnh)x 35%)
Chúc bạn giao dịch thành công!