Quỹ đại chúng là một loại quỹ phổ biến tại Việt Nam. Loại quỹ này bao gồm cả quỹ đóng và quỹ mở. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về Quỹ đại chúng cũng như những quy định liên quan đến loại quỹ này.
Contents
Quỹ đại chúng là gì?
Khái niệm quỹ đại chúng được quy định tại Điều 4 và Điều 38 của Luật Chứng khoán 2019 là một quỹ đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán, chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng sẽ được bán công khai ra công chúng.
Nói một cách đơn giản, quỹ đại chúng được thành lập và và hoạt động với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư vào các loại tài sản như chứng khoán hay bất động sản,… Nguồn vốn của quỹ chính là nguồn tiền quỹ thu được từ hoạt động phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Hầu hết các quỹ đầu tư tại Việt Nam đều là quỹ đại chúng và được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ. Các công ty này sẽ sử dụng nguồn vốn do các nhà đầu tư góp vào để đầu tư các sản phẩm tài chính như chứng khoán.
Ở mỗi thời điểm khác nhau, các nhà đầu tư sẽ nhận được một mức lợi nhuận khác nhau từ mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán các chứng chỉ quỹ. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng nhận cổ tức của quỹ đại chúng dựa trên giá trị của tài sản ròng hay còn gọi là chỉ số NAV.
Khi đầu tư vào quỹ đại chúng, các nhà đầu tư sẽ không thể tham gia vào việc kiểm soát hoạt động hàng ngày và quyết định đầu tư của quỹ. Quỹ đại chúng bao gồm cả hai loại là quỹ đóng và quỹ mở.
Trong đó, thời gian hoạt động của quỹ đóng sẽ bị hạn chế còn thời gian hoạt động của quỹ mở sẽ được quyết định bởi ban điều hành. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn có thể bán lại chứng chỉ của quỹ mở.
Xem thêm: Quỹ thành viên là gì?
Đặc điểm của quỹ đại chúng
Khi thành lập quỹ đại chúng sẽ cần tuân theo một số quy định cụ thể để giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Một số điểm đặc trưng của quỹ đại chúng mà các nhà đầu tư cần lưu ý là:
Vốn thành lập quỹ
Số lượng thành viên tối thiểu của quỹ đại chúng là 100 nhà đầu tư (không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp). Tổng giá trị chứng chỉ quỹ bán ra tối thiểu phải là 50 tỷ đồng.
Trường hợp số vốn huy động được không đáp ứng đủ 2 điều kiện theo quy định trên, công ty quản lý quỹ phải trả lại toàn bộ số vốn góp cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày (tính từ ngày kết thúc huy động vốn). Bên cạnh đó, công ty quản lý quỹ cũng là người chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.
Ban đại diện quỹ
Ban đại diện quỹ đại chúng còn được gọi là Hội đồng quản trị của quỹ đại chúng là người đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do hội nhà đầu tư bầu ra. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị sẽ do Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán quy định.
Trong các cuộc họp, các quyết định của Hội đồng quản trị đưa ra sẽ được thống nhất và thực hiện bằng việc biểu quyết, mỗi thành viên của Ban đại diện đều sẽ có một phiếu biểu quyết. Bên cạnh đó, ý kiến trong cuộc họp còn có thể được thu thập bằng văn bản hoặc các hình thức khác được quy định tại Điều lệ quỹ.
Thông thường, ban đại diện sẽ có số lượng từ 3 đến 11 người. Trong đó, ít nhất ⅔ số thành viên trung lập, không liên quan gì đến công ty quản lý quỹ hay ngân hàng giám sát.
Tất cả các quy định về nhiệm kỳ; tiêu chuẩn; số lượng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện; điều kiện, thủ tục họp,… đều được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Hoạt động bị hạn chế tại Việt Nam
Công ty quản lý không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động:
- Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc các quỹ đầu tư khác.
- Đầu tư vượt quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành.
- Đầu tư hơn 20% tổng tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành.
- Đầu tư hơn 30% tổng tài sản của quỹ vào các công ty có quan hệ sở hữu với nhau.
- Cho vay hay bảo lãnh bất kỳ khoản vay nào.
Cơ cấu đầu tư của quỹ có thể sai lệch so với quy định. Tuy nhiên, những sai lệch này không được phép chênh lệch quá 15% so với các giới hạn đầu tư trên. Ngoài ra, nguyên nhân của sự chênh lệch phải xuất phát từ việc tăng hoặc giảm giá trị thị trường hay việc giải ngân hợp pháp của quỹ đại chúng.
Các công ty quản lý có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các thông tin sai lệch và phải điều chỉnh danh mục đầu tư để đảm bảo hạn mức trên trong thời hạn 3 tháng (tính từ ngày phát sinh sai lệch).
Ngoài ra, công ty quản lý cũng không được đi vay để tài trợ cho các hoạt động của quỹ. Ngoại trừ việc đi vay ngắn hạn để thực hiện các khoản chi cần thiết với thời hạn tối đa 30 ngày.
Lợi thế và điểm yếu của quỹ đại chúng
Lợi thế
- An toàn: Một trong những ưu thế vượt trội của quỹ đại chúng và thu hút được nhiều nhà đầu tư chính là sự an toàn, ít gặp rủi ro của nó. Khi đầu tư vào quỹ đại chúng, các nhà đầu tư không cần phải theo dõi các biến động thị trường hay ra quyết định đầu tư. Đây là một trong những cách đầu tư hiệu quả cho những ai chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về thị trường.
- Tiết kiệm thời gian: Khi đầu tư quỹ đại chúng, các chuyên gia và các nhà quản lý quỹ sẽ chịu trách nhiệm đầu tư cho số tiền mà các nhà đầu tư bỏ vào. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ không phải tốn thời gian để quan tâm đến thị trường cũng như theo dõi các sự thay đổi của nó.
Điểm yếu
- Lợi nhuận không lớn: Một trong những điều hiển nhiên khi tham gia đầu tư chính là tỷ lệ rủi ro thấp sẽ kèm theo lợi nhuận không cao. Vì vậy, lợi nhuận mà quỹ đại chúng mang lại cho nhà đầu tư là không quá cao.
- Không có quyền quyết định với việc đầu tư: Khi tham gia đầu tư vào quỹ đại chúng, các nhà đầu tư sẽ không thể kiểm soát và quyết định các danh mục đầu tư của mình. Vì vậy, đôi khi, các nhà đầu tư sẽ không thể đầu tư vào các mã cổ phiếu yêu thích.
Quy trình bán chứng chỉ quỹ đại chúng
Theo Điều 13 Thông tư 98/2020/TT-BTC, hoạt động chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng được thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Bước 2: Công bố thông tin và chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng theo quy định của pháp luật trong vòng 5 ngày sau khi nhận được Giấy chứng nhận. Đồng thời gửi Thông báo chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu đã được quy định cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Lưu ý: Toàn bộ số vốn được các nhà đầu tư góp sẽ được phong tỏa riêng tại ngân hàng giám sát. Toàn bộ danh mục chứng khoán, cơ cấu của thành viên lập quỹ, nhà đầu tư sẽ được phong tỏa tại Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam.
Sau khi thông báo bán chứng chỉ quỹ, quỹ đại chúng sẽ tiến hành phân phối chứng chỉ quỹ theo các quy định tại Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC. Cụ thể:
- Phân phối chứng chỉ quỹ theo nguyên tắc công bằng, minh bạch: Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ tối thiểu trong 20 ngày, thời hạn này được ghi trong bản thông báo chào bán.
- Nếu số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán, công ty quản lý quỹ phải phân phối hết số chứng chỉ quỹ được phép chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
- Thời hạn phân phối chứng chỉ quỹ: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Giấy Chứng nhận Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Nếu không thể hoàn thành việc phân phối trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định của Luật chứng khoán.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ công bố thông tin, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đồng thời, chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
- Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán.
- Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn tất trong thời hạn dự kiến.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc trả tiền cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
- Việc đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27, 28 Luật Chứng khoán.
- Nếu phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng để tăng vốn, trình tự, thủ tục thông báo phát hành, phân phối quyền mua thực hiện theo quy định tại Điều 13, khoản 1, 2 Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về chứng khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và của pháp luật về doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia quỹ đại chúng
Các nhà đầu tư khi đầu tư vào quỹ đại chúng sẽ nhận được các quyền và nghĩa vụ sau:
- Các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 101 Luật Chứng khoán.
- Quyền được đối xử công bằng, mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo cho người sở hữu quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ.
- Quyền được tiếp cận đầy đủ các thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động của quỹ.
- Quyền và nghĩa vụ tham gia các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư và thực hiện quyền biểu quyết dưới hình thức trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa (gửi thư, fax, thư điện tử, tham dự hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác).
- Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và Điều lệ quỹ.
Các nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hay một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ quỹ có các quyền sau đây:
- Xem xét và trích lục sổ biên bản và các Nghị quyết của Ban đại diện quỹ, báo cáo tài chính năm và báo cáo của ngân hàng giám sát liên quan đến hoạt động của quỹ.
- Yêu cầu công ty quản lý quỹ triệu tập họp Đại hội nhà đầu tư bất thường trong các trường hợp sau:
- Có căn cứ xác thực về việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi phạm quyền của nhà đầu tư hoặc nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại Điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát hoặc được giao bởi Đại hội nhà đầu tư, gây tổn thất cho quỹ.
- Ban đại diện quỹ đã hết nhiệm kỳ trên 06 tháng mà chưa được bầu thay thế.
- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
- Công ty quản lý và ngân hàng giám sát phải giải trình các vấn đề bất thường liên quan đến tài sản và hoạt động quản lý, giao dịch tài sản của quỹ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội nhà đầu tư. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ quỹ có quy định thời hạn khác.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
- Nhà đầu tư/nhóm nhà đầu tư sở hữu từ 10% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ quỹ có các quyền đề cử người vào Ban đại diện quỹ.
So sánh quỹ đại chúng và quỹ thành viên
Yếu tố |
Quỹ đại chúng |
Quỹ thành viên |
Tính chất thông tin | Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để công bố, quảng bá rộng rãi thông tin | Công bố thông tin mang tính chất nội bộ, riêng lẻ đến từng nhà đầu tư cụ thể |
Đối tượng tham gia | Nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân chưa có nhiều kiến thức đầu tư, có quy mô nhỏ lẻ | Nhà đầu tư chuyên nghiệp như các định chế tài chính, tập đoàn kinh tế lớn… |
Quy mô quỹ | Tối thiểu 100 thành viên, và không kể các nhà đầu tư chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ (Trừ Quỹ hoán đổi danh mục) | Từ 2 – 99 thành viên |
Quyền kiểm soát hoạt động quỹ | Không | Có |
Tính thanh khoản | Cao | Thấp |
Lời kết
Trên đây là một số thông tin về quỹ đại chúng và những quy định của quỹ đại chúng. Rất mong bài viết này có thể mang đến những thông tin hữu ích cho bạn. Chúc bạn thành công!