Quỹ thành viên là một trong các loại quỹ phổ biến tại Việt Nam và được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng có thể tham gia đầu tư vào quỹ thành viên. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về những điểm đặc biệt và độc đáo của loại quỹ này nhé!
Contents
- 1 Tổng quan về quỹ thành viên
- 2 Điểm đặc trưng của quỹ thành viên
- 3 Nguyên tắc hoạt động của quỹ thành viên
- 4 Các danh mục đầu tư của quỹ thành viên
- 5 Quỹ thành viên phân chia lợi nhuận như thế nào?
- 6 Điểm khác biệt giữa quỹ đầu tư thành viên với quỹ đầu tư đại chúng
- 7 Thủ tục thành lập quỹ thành viên
- 8 Các lưu ý khi chọn quỹ thành viên
- 9 Các quỹ thành viên uy tín tại Việt Nam
- 9.1 Quỹ đầu tư Việt Nam (Viet Nam Investment Fund – VIF)
- 9.2 Quỹ đầu tư thành viên SSI (SSI Investment Member Fund – SSIIMF)
- 9.3 Quỹ đầu tư chứng khoán con hổ (Viet Nam Tiger Fund – VTF)
- 9.4 Quỹ Đầu tư Japan Asia MB Capita (JAMBF)
- 9.5 Quỹ Đầu tư khám phá giá trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank Value Discovery Investment Fund – VVDIF)
- 10 Lời kết
Tổng quan về quỹ thành viên
Quỹ thành viên là gì?
Quỹ thành viên còn có một tên gọi khác là quỹ đầu tư cá nhân. Luật chứng khoán quy định, quỹ thành viên là một quỹ đầu tư chứng khoán có số lượng thành viên tham gia góp vốn được giới hạn từ 02 đến 99 thành viên. Các thành viên góp vốn của quỹ đều phải là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Quỹ đại chúng là gì?
- Quỹ đóng là gì? Các tiêu chí lựa chọn quỹ đóng
- Top các quỹ ETF tại Việt Nam đáng để đầu tư nhất
- Lợi ích khi đầu tư vào quỹ VN100
Quỹ thành viên và quỹ đầu tư đại chúng là hai định nghĩa khác nhau, có sự khác nhau về số lượng thành viên và các đối tượng tham gia vào quỹ.
2 quy định bắt buộc phải tuân theo của một quỹ thành viên là:
- Số lượng thành viên: Số lượng giới hạn từ 2 đến 99 thành viên. (Đối với quỹ mở, số lượng thành viên không bị giới hạn.)
- Đối tượng nhà đầu tư: Các nhà đầu tư phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mới đủ điều kiện tham gia vào quỹ thành viên.
Định nghĩa về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Định nghĩa Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được Luật chứng khoán 2019 quy định là các cá nhân hoặc tổ chức có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán hoặc khả năng tài chính tốt.
Các nhà đầu tư cá nhân cần đạt một trong các tiêu chí dưới đây để được đánh giá là chuyên nghiệp:
- Sở hữu chứng chỉ hành nghề chứng khoán chuyên nghiệp
- Có danh mục đầu tư chứng khoán được niêm yết trên các sàn giao dịch có giá trị lớn hơn hoặc bằng 2 tỷ VND.
- Thu nhập đóng thuế trong năm gần nhất lớn hơn hoặc bằng 1 tỷ VND.
Các nhà đầu tư là tổ chức cần đạt một trong các tiêu chí dưới đây để được đánh giá là chuyên nghiệp:
- Tổ chức là ngân hàng thương mại, ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam
- Tổ chức là các Công ty bảo hiểm; Công ty tài chính; Công ty chứng khoán; Công ty quản lý quỹ/ Công ty đầu tư hay Quỹ đầu tư chứng khoán; Tổ chức Tài chính Quốc tế; Quỹ Tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; Tổ chức Tài chính Nhà nước
- Tổ chức là công ty có vốn điều lệ lớn hơn 100 tỷ.
Bên cạnh đó, để xác định được tư cách của các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, cần phải có một đơn vị xác thực tư cách này. Hai trường hợp xác nhận tư cách nhà đầu tư chuyên nghiệp:
- Khi giao dịch chứng khoán được tập trung tại sở giao dịch chứng khoán, các công ty chứng khoán mà các nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ chịu trách nhiệm xác thực tư cách nhà đầu tư chuyên nghiệp của họ.
- Nếu các chứng khoán chưa được giao dịch tập trung trên sàn giao dịch, các tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán sẽ chịu trách nhiệm xác thực tư cách nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Điều kiện để thành lập quỹ thành viên
Tại Điều 13 Luật Chứng khoán 2019 có quy định rõ những điều kiện bắt buộc để thành lập một quỹ thành viên. Cụ thể:
- Mức góp vốn: Vốn góp tối thiểu của một quỹ thành viên là 50 tỷ đồng.
- Số lượng thành viên và điều kiện dành cho các thành viên: Quỹ thành viên có giới hạn số lượng từ 2 đến 99 thành viên. Trong đó, các thành viên này phải là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Công ty quản lý quỹ: Quỹ thành viên phải được quản lý bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Lưu ký tài sản của quỹ: Tài sản của quỹ phải được lưu ký tại một ngân hàng độc lập một cách hoàn toàn với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điểm đặc trưng của quỹ thành viên
Ba điểm đặc trưng mà một quỹ thành viên có là:
- Phần lớn số vốn được sử dụng vào mục đích đầu tư chứng khoán. Lưu ý: Như đã đề cập, số vốn tối thiểu của quỹ thành viên phải là 50 tỷ đồng.
- Phải được quản lý bởi công ty quản lý quỹ và đầu tư chuyên nghiệp. Nói một cách đơn giản, các nhà đầu tư sẽ ủy thác cho công ty quản lý để quản lý quỹ thành viên cũng như tiến hành đầu tư bằng số vốn của quỹ. Các công ty quản lý quỹ có thể cử ra một cá nhân chịu trách nghiệm quản lý quỹ, được gọi là nhà quản lý quỹ.
- Tài sản của quỹ thành viên là độc lập và hoàn toàn tách biệt với tài sản của công ty quản lý quỹ, cũng như độc lập và tách biệt với tài sản của các quỹ khác do công ty quản lý.
Mục đích là để đảm bảo quỹ thành viên sẽ tuân thủ đúng mục đích đầu tư và không bị chi phối bởi những lợi ích khác của công ty quản lý. Khi tài sản quỹ thành viên minh bạch, công ty quản lý quỹ phải thực hiện việc quản lý phù hợp với lợi ích của nhà đầu tư chứ không vì mục đích của riêng mình.
Nguyên tắc hoạt động của quỹ thành viên
Công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý quỹ thành viên phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để đầu tư ngược lại vào chính quỹ đó.
- Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào; không được bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do các công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau:
- Không đầu tư quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng hay cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng, cổ phiếu của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Nếu Điều lệ quỹ có quy định về việc quỹ được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình thức khác từ ngân hàng lưu ký, quy trình vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ) phải được thực hiện theo các nguyên tắc:
- Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hạn mức vay do Đại hội nhà đầu tư quyết định, tuy nhiên, tổng nợ và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời điểm.
- Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ chức và hoạt động với bộ phận lưu ký tài sản của quỹ. Các hoạt động tín dụng là độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lưu ký.
- Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký và khả năng xung đột lợi ích cho Đại hội nhà đầu tư xem xét, quyết định.
- Công ty quản lý quỹ và các tổ chức tham gia góp vốn thành lập quỹ thành viên không được sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi góp vốn.
- Nếu quỹ thành viên đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này.
Các danh mục đầu tư của quỹ thành viên
Các danh mục đầu tư của quỹ phải theo sát với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch.
Quỹ thành viên được đầu tư vào các loại tài sản:
- Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng.
- Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
- Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
- Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng.
- Trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ.
- Các chứng khoán và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật của các tổ chức tín dụng được Ban đại diện quỹ phê duyệt.
Quỹ thành viên được tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp Điều lệ quỹ có quy định và được Đại hội nhà đầu tư chấp thuận bằng văn bản, quỹ thành viên được đầu tư vào bất động sản đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Quỹ thành viên phân chia lợi nhuận như thế nào?
Việc phân chia lợi nhuận của quỹ thành viên được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 98/2020/TT-BTC. Trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo phương thức chi trả lợi tức cho các nhà đầu tư thông quan phương thức liên lạc mà các nhà đầu tư cung cấp hoặc qua email đã đăng ký. Nội dung thông báo phải tuân theo các quy định được ghi rõ trong Thông tư.
Lưu ý: Công ty quản lý quỹ phải gửi thông báo cho các nhà đầu tư trước khi trả lãi ít nhất 15 ngày.
Lợi tức được chia trả phải đảm bảo:
- Được lấy từ lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi quỹ đã hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định pháp luật.
- Mức chi trả lợi tức phải phù hợp với chính sách phân phối lợi nhuận của quỹ quy định tại Điều lệ quỹ và được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
- Sau khi hoàn thành chi trả lợi tức, quỹ vẫn phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Giá trị tài sản ròng quỹ sau khi chi trả lợi tức phải không thấp hơn 50 tỷ đồng.
- Trong trường hợp phân phối lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, quỹ phải có đủ nguồn vốn đối ứng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.
Điểm khác biệt giữa quỹ đầu tư thành viên với quỹ đầu tư đại chúng
- Quỹ đầu tư thành viên: Nguồn vốn được huy động từ một nhóm các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Các nhà đầu tư được tham gia kiểm soát các hoạt động của quỹ. Tuy nhiên, tính thanh khoản của quỹ thành viên thấy hơn quỹ đại chúng.
- Quỹ đầu tư đại chúng: Nguồn vốn được huy động từ việc phát hành quỹ ra công chúng. Việc phát hành chứng chỉ quỹ với quy mô lớn sẽ hạn chế được rủi ro cho các nhà đầu tư của quỹ, đồng thời, giảm bớt chi phí và có nâng cao khả năng thu được hiệu quả cao.
Thủ tục thành lập quỹ thành viên
Quy trình đăng ký thành lập quỹ được quy định cụ thể trong Luật chứng khoán 2019 và Thông từ 224 năm 2012. Quy trình này gồm 3 bước. Cụ thể:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép thành lập quỹ. Các hồ sơ cần chuẩn bị là:
- Mẫu đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty.
- Bản trình bày về cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
- Bản xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định của công ty trong tài khoản phong tỏa được công ty mở tại ngân hàng đó.
- Danh sách dự nhân sự (bao gồm cả giám đốc và nhân viên) thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Đồng thời, công ty cần cung cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (bản sao).
- Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập và bản sao chứng minh nhân dân/ hộ chiếu (nếu cổ đông là cá nhân) và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu cổ đông là pháp nhân).
- Nếu cổ đông sáng lập là pháp nhân với mức vốn góp từ mười phần trăm trở lên, cung cấp báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của đơn vị kiểm toán độc lập.
- Bản dự thảo về quy định điều lệ công ty.
- Bản kế hoạch kinh doanh trong ba năm đầu tiên và các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
- Các văn bản trên sẽ cấu thành một bộ hồ sơ đăng ký, hồ sơ cần phải được chuẩn bị thành 02 bộ và nộp cho ủy ban chứng khoán nhà nước theo đường bưu điện hoặc trên cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bước 2: Ủy ban chứng khoán nhà nước phản hồi về việc đồng ý cấp phép hoặc từ chối cấp phép thành lập quỹ. Thời gian phản hồi là trong vòng 30 ngày sau khi nhận được hồ sơ đăng ký cấp phép.
Bước 3: Trong vòng 5 ngày sau khi được cấp phép thành lập, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ sẽ có thông báo về giấy phép thành lập quỹ đầu tư cá nhân và các hoạt động của quỹ.
Các lưu ý khi chọn quỹ thành viên
- Tính thanh khoản: Như đã đề cập ở trên, tính thanh khoản của quỹ thành viên là khá thấp.
- Tính đa dạng: Hiện nay, có rất nhiều quỹ đầu tư mà các nhà đầu tư có thể lựa chọn, tùy thuộc vào khẩu vị của rủi ro của mình. Do đó, khi chọn quỹ, các nhà đầu tư nên đưa ra một vài tiêu chí để việc chọn lựa dễ dàng và hiệu quả hơn. Thông thường, các tiêu chí lựa chọn sẽ bao gồm hiệu quả hoạt động, uy tín và chuyên môn của các chuyên gia trong quỹ, tính minh bạch và đa dạng danh mục đầu tư.
- Bản chất của quỹ: Thực chất, quỹ đầu tư cá nhân vẫn là quỹ chứng khoán, nhưng do có giới hạn về số lượng và chuyên môn nhà đầu tư, quỹ thành viên thường có mục tiêu đầu tư lớn và đầu tư vào lĩnh vực mạo hiểm. Mạo hiểm luôn đi kèm rủi ro, do đó các nhà đầu tư cần có những cân nhắc kỹ lưỡng khi có ý định đầu tư vào các quỹ này.
Các quỹ thành viên uy tín tại Việt Nam
Quỹ đầu tư Việt Nam (Viet Nam Investment Fund – VIF)
Là một trong những quỹ lâu đời ở Việt Nam được cấp phép thành lập vào năm 2006 với mức vốn điều lệ là 1349 tỷ đồng.
- Công ty quản lý: Công ty Liên doanh quản lý quỹ đầu tư BIDV – VietNam partner.
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Quỹ đầu tư thành viên SSI (SSI Investment Member Fund – SSIIMF)
Quỹ SSIIMF được cấp giấy phép thành lập vào năm 2010 với mức vốn điều lệ là 360 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, quỹ đã có đợt tăng vốn vào năm 2012 lên mức 390 tỷ đồng, sau đó vào năm 2018 tiến hành giảm vốn xuống còn 343 tỷ đồng. Quỹ có phạm vi hoạt động là các bất động sản tại Mỹ.
- Công ty quản lý: Công ty cổ phần quản lý quỹ SSI.
- Ngân hàng giám sát : Ngân hàng HSBC.
Quỹ đầu tư chứng khoán con hổ (Viet Nam Tiger Fund – VTF)
Quỹ VTF được cấp giấy phép thành lập vào năm 2007 với mức vốn điều lệ là 230 tỷ đồng. Công ty quản lý của quỹ VTF là công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB.
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, quỹ này đã bị giải thể vào ngày 11 tháng 07 năm 2017.
Quỹ Đầu tư Japan Asia MB Capita (JAMBF)
Quỹ JAMBF được cấp phép thành lập vào năm 2010 với số vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Đây là kết quả của việc hợp tác giữa MB Group và Japan Asia Group, trong đó các nhà đầu tư Nhật Bản góp mức vốn chiếm đến 49%. Quỹ JAMBF tập trung đầu tư trung và dài hạn để đảm bảo độ an toàn và tốc độ tăng trưởng cao.
- Công ty quản lý quỹ: JAMBF là công ty CTCP QLQ Đầu tư MB.
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng thương mại cổ phần MTV Standard Chartered Việt Nam.
Quỹ Đầu tư khám phá giá trị Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank Value Discovery Investment Fund – VVDIF)
Được cấp phép thành lập vào năm 2015 với số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng và mục tiêu tăng vốn lên tới 500 tỷ đồng.
- Công ty quản lý quỹ: Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
Lời kết
Trên đây là một số thông tin về quỹ thành viên cũng như một số lưu ý khi đầu tư vào quỹ. Rất mong bài viết này có thể mang đến những thông tin hữu ích cho bạn. Chúc bạn thành công!