Tín dụng ngân hàng luôn là một trong những thuật ngữ được nhắc đến nhiều nhất tại hầu hết các đơn vị ngân hàng. Vậy cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là gì? Loại tín dụng này sẽ đảm nhận những vai trò cốt lõi như thế nào? Cùng Topsanfx tìm hiểu nhé!
Contents
Tìm hiểu về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là gì?
Thực tế thì mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay được gọi là tín dụng. Trong trường hợp này, người cho vay chuyển quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa/vật chất cho người vay, người này chỉ có thể vay trong một thời gian nhất định.
- Các loại phí ngân hàng mà bạn cần nắm rõ
- Tài khoản ngân hàng 0 đồng có bị khóa không?
- Internet Banking 1 ngày chuyển được bao nhiêu tiền?
- Tài khoản ngân hàng bị khóa có nhận được tiền không? Cách xử lý
Do đó, người vay phải hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc sản phẩm đã vay (có hoặc không có lãi). Bản chất của tín dụng là được xác lập dựa trên sự tín nhiệm và tín tưởng giữa hai chủ thể với nhau.
Tín dụng ngân hàng là gì?
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch được thiết lập giữa ngân hàng/tổ chức tín dụng với các chủ thể cá nhân/các doanh nghiệp (bên có nhu cầu vay tài sản). Khi đó, bên phía ngân hàng sẽ thực hiện các quyền hạn có liên quan để chuyển giao tài sản cho các bên cho vay trong một mốc thời gian nhất định.
Khi đến hạn, bên cho vay sẽ có nghĩa vụ tất toán các khoản tiền có liên quan bao gồm cả số tiền gốc lẫn tiền lãi cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có bao nhiêu loại?
Tính đến thời điểm hiện tại, trên thị trường tài chính đã và đang có rất nhiều loại tín dụng ngân hàng được hình thành. Tùy theo từng phương diện mà tín dụng ngân hàng sẽ được phân chia theo các nhóm cụ thể như sau.
Phân loại theo thời gian tín dụng
- Tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Thời hạn của loại tín dụng này thường không quá 12 tháng và được sử dụng chủ yếu cho các mục đích bổ sung vốn lưu động đến từ các doanh nghiệp/các nhu cầu thanh toán sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng ngân hàng trung hạn: Thời gian khi đó sẽ giao động từ 12 – 60 tháng cho các khoản vay vốn mua sắm tài sản cố định/cải tiến, mở rộng quy mô doanh nghiệp, … Với các cá nhân, khoản vay này sẽ được dùng cho các hoạt động xây dựng nhà ở, mua sắm hàng tiêu dùng có mệnh giá lớn, …
- Tín dụng ngân hàng dài hạn: Thời hạn khoản vay lên đến 60 tháng thường được các doanh nghiệp lựa chọn để đầu tư xây dựng mới, mở rộng quy mô sản xuất, …
Phân loại theo đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Bản chất của tín dụng này được dùng để cấp vốn lưu động cho các chủ thể kinh tế hoặc các doanh nghiệp có liên quan.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng cho vay này thường được cung cấp cho các doanh nghiệp để giúp họ thiết lập nguồn vốn ổn định. Loại tín dụng này thường được cung cấp dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế để họ tạo ra và bán các sản phẩm và dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: Loại tín dụng này sẽ được cấp cho các cá nhân nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cơ bản.
Phân loại theo chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: Loại tín dụng này được thiết lập giữa các doanh nghiệp và tổ chức cho vay dựa trên các cơ chế mua bán hàng hóa hoặc ứng tiền khi nhận các hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức (bên đi vay) và ngân hàng (bên cho vay).
- Tín dụng nhà nước: Hình thức tín dụng này được xác lập giữa Nhà nước với các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoặc các chủ thể cá nhân có liên quan. Khi đó, nhà nước vừa có thể đảm nhận vai trò là bên cho vay hoặc đi vay.
Phân loại theo tính chất bảo đảm tiền vay
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Loại tín dụng này yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh phải cung cấp các loại tài sản đảm bảo có liên quan.
- Tín dụng đảm bảo không có tài sản: Hình thức tín dụng này yêu cầu bên đi vay phải được bảo đảm thông qua các hình thức tín chấp. Mọi hoạt động cho vay đều được thực hiện theo các chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn. Khi đó, khoản vay này sẽ được bảo lãnh bởi các tổ chức đoàn thể hoặc chính quyền địa phương.
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động tín dụng
- Tín dụng nội địa: Quan hệ tín dụng phát sinh chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia được gọi là tín dụng nội địa.
- Tín dụng quốc tế: Quan hệ tín dụng được phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc của một tổ chức tín dụng quốc tế và một quốc gia.
Tín dụng ngân hàng có đặc điểm gì?
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của từng đối tượng khách hàng.
- Các khoản vay này sẽ đều được vay thông qua hình thức tiền tệ khá linh hoạt.
- Tùy thuộc vào mỗi khoản vay nhất định mà khi đó thời hạn vay sẽ được quy định khác nhau.
- Bên cho vay dễ dàng huy động vốn thông qua nhiều hình thức vay khác nhau với nhiều khối lượng đa dạng.
Vai trò của tín dụng đối với kinh tế thị trường
Đối với cá nhân
Tín dụng ngân hàng sẽ mang đến những nguồn vốn ổn định nhất dành riêng cho mọi cá nhân. Từ đó, họ sẽ dễ dàng mua sắm hoặc xây dựng nhà cửa dễ dàng, …
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
Các khoản vay tín dụng giúp doanh nghiệp tăng gia sản xuất, dễ dàng mở rộng được quy mô kinh doanh. Góp phần không nhỏ trong công tác nâng cao đời sống của cộng đồng, …
So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Điểm giống nhau
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại đều đóng vai trò không nhỏ trong việc tăng gia sản xuất, giúp lưu thông hàng hóa. Đồng thời, người cấp tín dụng và bên được hưởng tín dụng sẽ đều dễ dàng nhận được các khoản lợi tất yếu nhất dựa trên các cơ chế tahm chiếm dụng vốn từ bên cấp tín dụng.
Điểm khác nhau
Đặc điểm | Tín dụng ngân hàng | Tín dụng thương mại |
Khái niệm | Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng/ tổ chức tín dụng với doanh nghiệp hoặc cá nhân (bên đi vay). Trong đó, ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định được thỏa thuận theo hợp đồng. Còn bên đi vay thì phải có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. | Đây là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp và được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp. Đến hạn thanh toán đã thỏa thuận thì doanh nghiệp mua phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho bên cho bán hàng bằng tiền tệ. |
Chủ thể | Một bên là ngân hàng, một bên là chủ thể khác trong kinh tế. | Các doanh nghiệp với nhau. |
Đối tượng | Tiền tệ và hiện vật | Hàng hóa |
Công cụ | Huy động sổ tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ quỹ, tiền gửi,…Cho vay hợp đồng tín dụng, tín chấp,… | Thương phiếu |
Thời hạn | Trung hạn và dài hạn | Ngắn hạn |
Lãi suất | Cao hơn | Thấp hơn |
Tính chất tác động | Gián tiếp | Trực tiếp |
Tác dụng | Ngân hàng là chủ thể đi vay (khi so với chủ thể dư tiền – tức là những người gửi tiền ngân hàng,…) và vừa là người cho vay (đối với chủ thể cần tiền – tức là người cần vay tiền)=> Do đó, ngân hàng có tác động rất lớn đến các chủ thể khác trong nền kinh tế và là tác nhân cho dòng tiền được lưu chuyển liên tục. | Vì là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau nên thường là họ có sự quen biết, nên thủ tục diễn ra mau lẹ và nhanh gọn.=> Tác dụng của tín dụng thương mại là để mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp. |
Hạn chế | Thủ tục, trình tự phức tạp hơn. | Các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào sự uy tín của nhau, thông thường quy mô của bên cho vay phải lớn hơn của bên đi vay. |
Lời kết
Trên đây là toàn bộ những thông tin chi tiết liên quan đến tín dụng ngân hàng mà mỗi cá nhân vay vốn cần nên nắm rõ. Hy vọng những kiến thức nêu trên sẽ cung cấp cho bạn được những thông tin có giá trị nhất.
Bài viết liên quan: